Scholar Hub/Chủ đề/#bệnh bụi phổi silic/
Bệnh bụi phổi silic là một bệnh do hít phải bụi silica (hay còn gọi là bụi quặng silic) gây ra. Người phơi bụi silica trong thời gian dài có nguy cơ mắc bệnh nà...
Bệnh bụi phổi silic là một bệnh do hít phải bụi silica (hay còn gọi là bụi quặng silic) gây ra. Người phơi bụi silica trong thời gian dài có nguy cơ mắc bệnh này, như người làm việc trong ngành khai thác quặng, sản xuất vật liệu xây dựng, đúc k mol hoặc sử dụng các sản phẩm chứa silica.
Khi hít phải bụi silica, các hạt nhỏ này xâm nhập sâu vào trong phổi và gây viêm nhiễm. Theo thời gian, cường độ viêm tăng lên và dẫn đến sự hình thành các núi xơ (hoặc sẹo) trong phổi. Các núi xơ này gây ra các triệu chứng như ho, khó thở, mệt mỏi, suy giảm khả năng làm việc và cả tổn thương cũng có thể lan tỏa sang các cơ quan khác như tim và thận.
Bệnh bụi phổi silic không thể chữa khỏi hoàn toàn. Vì vậy, việc phòng ngừa là quan trọng. Điều này có thể đạt được bằng cách đảm bảo sử dụng hệ thống hút bụi hiệu quả, đeo khẩu trang bảo hộ khi tiếp xúc với bụi silica, và thực hiện các biện pháp an toàn trong môi trường làm việc.
Bệnh bụi phổi silic được coi là một trong những bệnh phổi nghiêm trọng nhất gây ra bởi tiếp xúc với bụi hóa thạch silic. Bụi silica là một hợp chất khoáng chất tồn tại tự nhiên trong đất và đá, và nó là thành phần chính của đá granit, cát, quặng silic và các vật liệu xây dựng khác.
Khi hít phải bụi silica, cơ thể cố gắng loại bỏ nó bằng cách kích thích các tế bào trong phổi phát ra chất nhờn để bao bọc bụi. Tuy nhiên, việc tiếp xúc liên tục với bụi silica dẫn đến sự chậm trễ trong quá trình loại bỏ, làm cho chất nhờn cứng lại và hình thành các núi xơ như đã đề cập trước đó. Sự hình thành các núi xơ này dần dần làm giảm sức đề kháng của phổi và hạn chế khả năng của phổi để hoạt động bình thường.
Triệu chứng của bệnh bụi phổi silic có thể bao gồm:
1. Ho: Ho kéo dài và cạn mạn, có thể đi kèm với ra máu trong nước đờm.
2. Khó thở: Ban đầu, khó thở chỉ xuất hiện khi vận động hoặc làm việc vất vả, nhưng dần dần trở nên nghiêm trọng hơn và có thể xảy ra trong thời gian nghỉ ngơi.
3. Mệt mỏi: Mệt mỏi không giải quyết bằng việc nghỉ ngơi.
4. Suy giảm khả năng làm việc: Khi bệnh phát triển, khả năng làm việc và thể lực sẽ giảm.
5. Sự tổn hại cơ quan: Sự tổn hại không chỉ giới hạn trong phổi, mà có thể lan tỏa sang các cơ quan khác như tim, thận, hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch.
Việc chẩn đoán bệnh bụi phổi silic thường dựa trên xét nghiệm chức năng phổi, xét nghiệm hình ảnh (như X-quang, CT scanner) và lấy mẫu đặc biệt từ phổi để xác định có sự hiện diện của bụi silica hay không.
Để phòng ngừa bệnh bụi phổi silic, việc giảm tiếp xúc với bụi silica là quan trọng nhất. Các biện pháp bảo hộ như đeo khẩu trang phòng bụi và sử dụng những thiết bị bảo vệ người lao động phù hợp trong quá trình làm việc cũng cần được thiết lập.
Dưới đây là một số thông tin thêm về bệnh bụi phổi silic:
1. Nguyên nhân: Bệnh bụi phổi silic là kết quả của tiếp xúc lâu dài với bụi hóa thạch silic. Tiếp xúc này thường xảy ra trong môi trường làm việc như các công trường xây dựng, nhà máy sản xuất, đúc k mol, khai thác quặng, đánh bóng và cắt đá, và những ngành công nghiệp khác sử dụng chất chứa silica.
2. Yếu tố nguy cơ: Những người làm việc trong môi trường tiếp xúc với bụi silica một cách thường xuyên và lâu dài có nguy cơ cao mắc bệnh bụi phổi silic. Các yếu tố tăng nguy cơ bao gồm thời gian tiếp xúc, nồng độ bụi silica và việc không sử dụng các biện pháp phòng ngừa như đeo khẩu trang.
3. Triệu chứng: Các triệu chứng của bệnh bụi phổi silic thường phát triển trong thời gian dài sau khi tiếp xúc với bụi silica. Đau ngực, khó thở, ho kéo dài với đàm và có thể có máu, mệt mỏi và sự giảm khả năng làm việc là những triệu chứng phổ biến. Một số người cũng có thể gặp khó khăn trong việc hoạt động hàng ngày và có thể phát triển các vấn đề sức khỏe khác như suy tim và suy thận.
4. Điều trị: Hiện tại, không có phương pháp điều trị để chữa trị hoàn toàn cho bệnh bụi phổi silic. Trong trường hợp các triệu chứng trở nên nghiêm trọng và gây khó khăn trong cuộc sống hàng ngày, các biện pháp hỗ trợ như dung dịch ẩm để giảm ho và hỗ trợ hô hấp có thể được áp dụng. Nếu có biến chứng nghiêm trọng, như suy tim hoặc suy thận, điều trị tại chuyên khoa có thể được thực hiện.
5. Phòng ngừa: Phòng bệnh bụi phổi silic là rất quan trọng. Các biện pháp phòng ngừa như sử dụng các biện pháp bảo vệ cá nhân, đảm bảo vệ sinh lao động, sử dụng các thiết bị hút bụi, đeo khẩu trang bảo hộ và tuân thủ quy trình an toàn là cần thiết để giảm tiếp xúc với bụi silica. Ngoài ra, kiểm tra sức khỏe định kỳ và theo dõi các triệu chứng để phát hiện và điều trị sớm cũng rất quan trọng.
Rối loạn chức năng hô hấp của bệnh nhân bụi phổi silic tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2020 Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa bệnh phổi nghề nghiệp, Bệnh viện Phổi Trung ương nhằm mô tả các rối loạn thông khí phổi ở bệnh nhân mắc bệnh bụi phổi silic. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được áp dụng trên 86 người bệnh bằng phỏng vấn trực tiếp và phân tích hô hấp ký từ bệnh án của đối tượng nghiên cứu. Kết quả cho thấy 23,3% đối tượng nghiên cứu có rối loạn thông khí hạn chế, 23,3% có rối loạn thông khí tắc nghẽn và 12,7% có rối loạn thông khí hỗn hợp. Trong số đối tượng có hội chứng hạn chế, hơn một nửa là ở mức độ nhẹ (60,0%), rối loạn thông khí hạn chế mức độ nặng chiếm 30,0% và rối loạn thông khí mức độ vừa chiếm 10,0%. Trong số đối tượng có hội chứng tắc nghẽn 45% là mức độ nặng trở lên, rối loạn thông khí tắc nghẽn mức độ vừa cũng chiếm 45% và mức độ nhẹ chỉ chiếm 10,0%. Cần có những hỗ trợ và hướng dẫn về các biện pháp dự phòng bệnh bụi phổi silic cho người lao động.
#bệnh bụi phổi silic #Bệnh viện Phổi Trung ương #rối loạn chức năng hô hấp.
Nghiên cứu khả năng khuếch tán khí qua màng phế nang mao mạch (DLCO) ở người lao động tiếp xúc bụi silic Một nghiên cứu mô tả được thực hiện với mục tiêu đánh giá sự thay đổi - khuếch tán khí phế nang mao mạch ở 796 người lao động tiếp xúc trực tiếp bụi silic trong quá trình làm việc. Trước khi đo khuếch tán khí phế nang mao mạch (DLCO), đối tượng nghiên cứu đã được chụp Xquang ngực chẩn đoán bệnh bụi phổi silic, đánh giá chức năng hô hấp. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ người lao động có giảm DLCO là 3,1% (25/796); Nguy cơ suy giảm DLCO tăng khi tuổi tăng (p < 0,05); Nguy cơ suy giảm DLCO tăng khi tuổi nghề tăng (p > 0,05). Nguy cơ suy giảm DLCO ở nhóm mắc bệnh bụi phổi silic cao gấp 1,5 lần nhóm không mắc bệnh bụi phổi silic (p > 0,05). Nguy cơ giảm DLCO ở nhóm suy giảm chức năng hô hấp cao gấp 4,2 lần so với nhóm không suy chức năng hô hấp, (p < 0,05). Cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn, các đối tượng mắc bụi phổi silic các mức độ đa dạng hơn để đánh giá toàn diện chỉ số chức năng hô hấp ở người lao động tiếp xúc với bụi silic.
#Khả năng khuếch tán CO #bụi silic #bệnh bụi phổi silic.
Thực trạng mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động tại hai nhà máy luyện gang thép ở Thái Nguyên năm 2018 Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 30 Số 4 Phụ bản - Trang 205-212 - 2020
Luyện gang và luyện thép là ngành công nghiệp được hình thành sớm ở nước ta, bên cạnh các dây chuyền sản xuất hiện đại, vẫn còn những dây chuyền công nghệ cũ, làm phát sinh nhiều bụi silic (SiO2) trong môi trường lao động (MTLĐ), dẫn đến tăng nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic. Nghiên cứu dược tiến hành nhằm mô tả thực trạng mắc bệnh bụi phổi silic ở người lao động (NLĐ) của hai nhà máy luyện gang thép ở Thái Nguyên năm 2018. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện để tiến hành khám lâm sàng, đo chức năng hô hấp và chụp phim X – quang phổi cho NLĐ tiếp xúc trực tiếp với bụi silic tronghai nhà máy luyện gang và luyện thép Lưu Xá. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic giữa hai nhà máy, tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic của NLĐ ở nhà máy luyện thép Lưu Xá là 12,3%, tỷ lệ NLĐ mắc bệnh bụi phổi silic ở nhà máy luyện gang là 11,5%. Tất cả các đám mờ đều là đám mờ nhỏ tròn đều loại p, trong đó mật độ đám mờ loại 1/1 chiếm đa số với tỷ lệ 54,5%. Tỷ lệ NLĐ có rối loạn thông khí phổi là 17,4%. Trong đó, chủ yếu là rối loạn thông khí hạn chế (16,6%)
#Bụi phổi silic #người lao động #luyện gang #luyện thép
Kiến thức bệnh bụi phổi silic của người lao động và một số yếu tố liên quan tại hai Công ty ở Đồng Nai năm 2020 Bệnh bụi phổi silic vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Tuy nhiên, bệnh có thể dự phòng được bằng việc nâng cao hiểu biết của người lao động. Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức về bệnh bụi phổi silic của người lao động và một số yếu tố liên quan tại hai công ty ở Đồng Nai năm 2020. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiến hành phỏng vấn toàn bộ người lao động có tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trên 1 năm. Nghiên cứu chỉ ra rằng 52,4% người lao động biết về những hậu quả khi mắc phải bệnh này, khoảng 40,0% người lao động có kiến thức về việc làm giảm nguy cơ mắc bệnh. 39,0% người lao động chưa biết về dấu hiệu mắc bệnh, 56,9% người lao động chưa biết bệnh bụi phổi silic là bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm, 45,1% người lao động không biết việc đeo khẩu trang đúng quy định sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Tuổi nghề cao và việc không hút thuốc là những yếu tố liên quan đến việc có kiến thức tốt hơn về bệnh bụi phổi silic và cách phòng chống mắc bệnh. Phải nâng cao kiến thức cho người lao động về phòng bệnh để giảm thiểu những hậu quả nghiêm trọng do bệnh gây ra, đặc biệt là những người lao động có tuổi nghề thấp và hiện đang hút thuốc.
#bụi phổi silic #người lao động #kiến thức #yếu tố liên quan.
THỰC TRẠNG MẮC BỆNH BỤI PHỔI SILIC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG MỘT SỐ CÔNG TY TẠI PHÚ YÊN NĂM 2020 Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động (NLĐ) tiếp xúc trực tiếp với bụi silic ở một số cơ sở sản xuất tỉnh Phú Yên năm 2020. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi silic của NLĐ tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trong một số ngành nghề tại Phú Yên năm 2020 là 1,8%. NLĐ mắc bệnh bụi phổi silic tập trung ở loại hình sản xuất đá granit (100%). Tỷ lệ NLĐ có các triệu chứng ho, khạc đờm, đau ngực, khó thở, rì rào phế nang giảm lần lượt là 6,8%, 7,7%, 2,3%, 2,3%, 0,5%. Các tổn thương đám mờ nhỏ trên phim X-quang theo tiêu chuẩn ILO của NLĐ đều thuộc phân nhóm chính nhóm 1. Trong đó, tổn thương đám mờ nhỏ có mật độ 1/1 chiếm đa số với 75,0%. 100% các đám mờ nhỏ trên phim X-quang đều có kích thước loại p/p. Đa số NLĐ không có rối loạn thông khí. Tỷ lệ NLĐ có rối loạn thông khí hạn chế là 10,9%. Tỷ lệ NLĐ có rối loạn thông khí tắc nghẽn là 6,4%. Kết luận: đa số NLĐ không mắc bệnh bụi phổi silic, các rối loạn thông khí và tổn thương nhu mô phổi trên phim X – quang mà NLĐ gặp phải đa số là thể nhẹ.
#bệnh bụi phổi silic #Phú Yên #2020
Thực trạng mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động tại hai Công ty và một số yếu tố liên quan ở Đồng Nai năm 2020 Bệnh bụi phổi silic là bệnh xơ hoá phổi do hít phải silic tự do, bệnh để lại nhiều hậu quả nặng nề cho người lao động sản xuất vật liệu xây dựng do không có thuốc điều trị đặc hiệu. Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ người lao động mắc bệnh bụi phổi silic tại hai công ty có phát sinh bụi silic trong môi trường lao động ở Đồng Nai và một số yếu tố liên quan năm 2020. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 441 người lao động thuộc 2 công ty ở Đồng Nai. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người lao động mắc bệnh bụi phổi silic ở hai công ty là 8,6%. Đa số người lao động có tổn thương đám mờ nhỏ p/p (chiếm 65,8%) và mật độ 1/1 (chiếm 89,5%) trên phim X-quang. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ người lao động mắc bệnh bụi phổi silic ở hai công ty tham gia nghiên cứu (p < 0,05). Cần có những biện pháp phù hợp để phòng tránh mắc bệnh bụi phổi silic cho người lao động ở hai công ty.
#người lao động #bệnh bụi phổi silic #Đồng Nai.
Thực trạng bụi trong môi trường làm việc và tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở người lao động Công ty Cơ khí gang thép năm 2018 Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 30 Số 4 Phụ bản - Trang 198-204 - 2020
Cơ khí là một ngành công nghiệp nặng có phát sinh nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp như tiếng ồn, vi khí hậu nóng, hơi khí độc, bụi… làm ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu mô tả thực trạng bụi trong môi trường làm việc và tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở người lao động Công ty Cơ khí gang thép năm 2018. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, khảo sát đặc điểm bụi trong môi trường lao động ở 11 vị trí lao động và khám lâm sàng, chụp X-quang bụi phổi theo tiêu chuẩn của ILO, đo chức năng hô hấp cho 185 người lao động (NLĐ) trực tiếp làm trong các dây chuyền sản xuất cơ khí. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Có 6 vị trí có nồng độ silic tự do trong bụi hô hấp vượt quá tiêu chuẩn cho phép cao nhất là khu vực làm sạch vật đúc, hoàn thiện của phân xưởng 1 (0,35 mg/m3), có 3 vị trí có nồng độ silic tự do trong bụi toàn phần vượt quá giới hạn cho phép, cao nhất là tại khu vực làm sạch vật đúc, hoàn thiện của phân xưởng 1 (0,63 mg/m3). Tỷ lệ NLĐ mắc bệnh bụi phổi silic là 6,5%. Tỷ lệ NLĐ có hình ảnh tổn thương phổi trên phim Xquang là 6,5%, và tất cả là tổn thương đám mờ tròn nhỏ trên phim X-quang, tỷ lệ có hình ảnh bụi phổi silic trên phim X-quang có xu hướng tăng dần theo tuổi nghề của NLĐ (p<0,01) và 19 NLĐ (10,3%) có rối loạn thông khí phổi khi đo chức năng hô hấp. Công ty cần có những biện pháp phù hợp để bảo vệ sức khỏe của NLĐ, đặc biệt là những người có tuổi nghề cao.
#Bụi phổi silic #môi trường lao động #cơ khí
Thực trạng bệnh nghề nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020 Tạp chí Y học Dự phòng - - 2021
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả thực trạng mắc bệnh nghề nghiệp ở người lao động (NLĐ) được ghi nhận tại cơ sở y tế của 63 tỉnh/thành phố giai đoạn 2016 - 2020. Nghiên cứu hồi cứu sử dụng bộ số liệu có sẵn cho thấy: có 2120 trường hợp bệnh nghề nghiệp, gặp chủ yếu ở nam giới (91,7%). Bệnh thường xuất hiện ở nhóm tuổi trên 40 (78%) và ở nhóm tuổi nghề trên 10 năm (65,7%). Trong giai đoạn này, bệnh nghề nghiệp chiếm tỷ lệ cao tại Việt Nam là bệnh điếc do tiếng ồn (59,5%) và bệnh bụi phổi khác (17,1%) cũng như bệnh bụi phổi silic (11,9%). Tuy nhiên, tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh bụi phổi và bệnh bụi phổi silic cao hơn nhiều so với bệnh điếc nghề nghiệp. Các chương trình can thiệp phòng, chống bệnh nghề nghiệp tại Việt Nam cần tiếp tục triển khai tập trung cho cả hai nhóm bệnh điếc và bụi phổi.
#Bệnh nghề nghiệp #bệnh bụi phổi #bụi phổi silic #bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn